Theo đó, Đề án đã đánh giá hiện trạng hạ tầng, nền tảng kỹ thuật công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2016-2020 đã đạt được một số kết quả như sau:
Cổng Thông tin điện tử (TTĐT) tỉnh và các Cổng/Trang TTĐT của các sở, ngành, địa phương được vận hành, cập nhật dữ liệu theo quy định. Các Cổng TTĐT cơ bản đăng tải công khai các thông tin theo quy định tại Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ, qua đó góp phần đẩy mạnh minh bạch và tiếp cận thông tin của các tổ chức, doanh nghiệp và người dân với các cơ quan Nhà nước; toàn tỉnh có 1.525 danh mục TTHC dịch vụ công trực tuyến (DVCTT) mức độ 3 và 4 đạt trên 80%. Tỉnh đã triển khai phần mềm một cửa điện tử tập trung thống nhất theo hướng thuê dịch vụ tại 188 cơ quan, đơn vị, trong đó có 17 sở, ban, ngành, 10 UBND cấp huyện và 161 UBND cấp xã. 100% cơ quan quản lý nhà nước triển khai phần mềm quản lý văn bản và điều hành (191 cơ quan, đơn vị từ cấp tỉnh đến cấp xã) được kết nối liên thông từ cấp tỉnh đến cấp xã qua trục kết nối liên thông văn bản của tỉnh. Tỉ lệ văn bản đi/đến được chuyển hoàn thoàn điện tử trên môi trường mạng giữa các các cơ quan nhà nước sử dụng phần mềm Quản lý văn bản và điều hành trên địa bàn tỉnh đạt trên 98%. Cấp trên 10.000 hộp thư điện tử (tên miền mail.hungyen.gov.vn) cho 100% cán bộ, công chức tại các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và trên 90% cán bộ, công chức cấp xã. Chữ ký số chuyên dùng: Cấp trên 1200 chứng thư số và chữ ký số chuyên dùng, trong đó: cấp chứng thư số, chữ ký số chuyên dùng cho 100% các sở, ngành và UBND cấp huyện và lãnh đạo các các quan, đơn vị; cấp chứng thư số cho 100% UBND cấp xã. Năm 2021, UBND tỉnh Hưng Yên phê duyệt Kiến trúc chính quyền điện tử, phiên bản 2.0, trong đó hướng tới các mục tiêu: là cơ sở giúp lãnh đạo tỉnh đưa ra các quyết định đầu tư triển khai Chính quyền điện tử chính xác, kịp thời; tăng cường khả năng kết nối liên thông, tích hợp, chia sẻ.
Đề án đặt ra mục tiêu đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 đối với chỉ tiêu Phát triển Chính quyền số, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động phải đạt 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 (trong đó trên 90% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4) được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động; 100% hoạt động quản lý nhà nước các cơ quan từ cấp tỉnh đến cấp xã sử dụng văn bản điện tử có chữ ký số, liên thông từ cấp tỉnh đến cấp xã và liên thông quốc gia trong các hoạt động quản lý nhà nước (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước); 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ; 100% cơ sở dữ liệu dùng chung và chuyên ngành được kết nối, chia sẻ trên toàn tỉnh và với các cơ sở dữ liệu quốc gia. Có 02 đô thị là thành phố Hưng Yên và thị xã Mỹ Hào đạt các tiêu chí cơ bản về đô thị thông minh.
Đối với chỉ tiêu Phát triển kinh tế số, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, mục tiêu cần đạt là: Phấn đấu kinh tế số chiếm 20% GRDP (Tổng sản phẩm trên địa bàn); tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 10%; năng suất lao động hằng năm tăng tối thiểu 7%; phấn đấu có 500 doanh nghiệp số. Về Phát triển xã hội số, thu hẹp khoảng cách số, mục tiêu đặt ra nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số trong khu vực người dân và doanh nghiệp là: Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang bao phủ 100% xã, phường, thị trấn và trên 80% hộ gia đình; phổ cập dịch vụ mạng di động 4G/5G; 90% người dân sử dụng điện thoại thông minh; tỷ lệ dân số có tài khoản thanh toán điện tử trên 50%.
Để đảm bảo triển khai và hoàn thành các mục tiêu tại Đề án, UBND tỉnh yêu cầu Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số chịu trách nhiệm trước Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh, UBND tỉnh trong việc chỉ đạo, triển khai, tổ chức thực hiện Đề án chuyển đổi số tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 thuộc phạm vi quản lý. Nghiên cứu, đề xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về chủ trương, cơ chế, chính sách tạo môi trường pháp lý thúc đẩy tiến trình chuyển đổi số của tỉnh hướng tới chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số. Giao Sở Thông tin và Truyền thông theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai nhiệm vụ của các sở, ban, ngành, địa phương; chủ động nắm bắt các khó khăn, vướng mắc có khả năng ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ của đề án báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định; tổ chức triển khai công tác tuyên truyền các nội dung và kết quả triển khai đề án chuyển đổi số. Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao, xây dựng Kế hoạch chuyển đổi số của cơ quan; thực hiện xây dựng các dự án, chương trình, kế hoạch triển khai các nội dung thuộc lĩnh vực quản lý.
Nguồn: HC-TH_C